Nội dung chính
A.GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ AVENUE
1. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ AVENUE
Cùng với sự ra đời của phần mềm ArcView, các nhà phát triển phần mềm ArcView đã tích hợp trong nó một ngôn ngữ lập trình Avenue đi kèm. Tuy nền tảng phát triển đều dựa trên các thành phần xây dựng sẵn bên trong ArcView, nhưng với sự hỗ trợ của ngôn ngữ lập trình Avenue, những người khai thác phần mềm ArcView không còn lệ thuộc hoàn toàn vào các công cụ có sẵn trong phần mềm ArcView nữa, Avenue cho phép đem các thành phần có sẵn này xây dựng nên các công cụ hỗ trợ khác nhau.
Những người khai thác phần mềm ArcView có thể áp dụng nó trong các lĩnh vực khác nhau, ở các quốc gia khác nhau. Với các thành phần có sẵn, khi ta làm việc với ngôn ngữ lập trình Avenue trong ArcView ta không cần biết bằng cách nào người ta đã xây dựng và hiện thực nên các thành phần có sẵn trong ArcView, mà chỉ cần biết các thành phần này có những chức năng gì, hoạt động như thế nào là có thể đem các thành phần này lắp ráp lại với nhau tạo nên một ứng dụng theo ý muốn.
Ngôn ngữ lập trình Avenue dễ học và dễ sử dụng, những người có kiến thức căn bản về tin học và biết sử dụng ArcView đều có thể tiếp cận được ngôn ngữ lập trình này.
2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ AVENUE
- Ngôn ngữ lập trình Avenue là ngôn ngữ kịch bản (script) hướng đối tượng
- Ngôn ngữ lập trình Avenue không có tính nhạy cảm.
- Ngôn ngữ lập trình Avenue là ngôn ngữ biên dịch.
- Ngôn ngữ lập trình Avenue không hỗ trợ đệ quy.
- Ngôn ngữ lập trình Avenue không cho phép tạo mới hay sửa đổi các lớp có sẵn trong ArcView.
- Các kịch bản Avenue không thể thực thi bên ngoài ArcView.
- Các biểu thức trong Avenue thực thi theo chiều từ trái qua phải và không có độ ưu tiên toán tử.
3. GIAO DIỆN LẬP TRÌNH AVENUE
Giao diện lập trình Avenue nằm trong Project của ArcView.
Để mở giao diện này, ta theo các bước sau.
Mở ArcView -> Chọn Script -> Nhấn vào nút New để tạo mới một Script. Script mới tạo có tên ngẫu nhiên là script.
Muốn đổi tên của Script này ta vào menu Script, trong hộp thoại này gõ vào tên script mới trong trường name.
Trong một project ta có thể tạo ra nhiều script khác nhau.
B.LỚP VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. ĐỐI TƯỢNG
Đối tượng được xem như sự vật hay hiện tượng mà nó gồm có thuộc tính, các hành động (hay còn gọi là hành vi) và trạng thái hiện thời của nó. Trong thế giới xung quanh ta tồn tại rất nhiều đối tượng khác nhau, ví dụ, một chiếc xe hơi là một đối tượng mà các thuộc tính của nó bao gồm: nhãn hiệu, mẫu mã, màu sắc, số lượng cửa…, chiếc xe hơi này cũng có các hành động hay các tác động mà ta có thể tác động lên nó: khởi động, dừng, quay trái, quay phải…, trạng thái hiện thời của xe có thể là: đang khởi động, đang đi hay đang dừng.
- Một đối tượng có thể là sự kết hợp của nhiều đối tượng: Chẳng hạn, chiếc xe gồm có nhiếu đối tượng gộp bên trong nó như một chiếc radio, một bánh lái, một số chỗ ngồi, …
- Một đối tượng có thể sử dụng các đối tượng khác: Xe hơi sử dụng nhiên liệu để di chuyển.
- Một đối tượng có thể kết hợp với các đối tượng khác: Xe hơi đi dọc theo đại lộ.
2. LỚP
Các đối tượng có chung các đặc tính được nhóm chung lại với nhau ta gọi là lớp. Một lớp xác định các thuộc tính và hành vi cho một kiểu đối tượng xác định. Tất cả các đối tượng trong cùng một lớp đều có cùng các thuộc tính. Các đối tượng được tạo ra từ cùng một lớp được gọi là thực thể của lớp đó.
- Mối quan hệ thừa kế (inheritance)
- Mối quan hệ gộp (aggregation)
- Mối quan hệ kết hợp (association)
Mối quan hệ thừa kế
Trong lược đồ mô hình đối tượng, mối quan hệ thừa kế được ký hiệu bằng mũi tên có dấu tam giác trắng rỗng:
Mối quan hệ gộp
Trong lược đồ mô hình đối tượng, mổi quan hệ gộp được biễu diễn bằng mũi tên có đầu hình thoi trắng rỗng.
Mối quan hệ kết hợp
Mối quan hệ kết hợp diễn tả về mặt vật lý hay ý niệm giữa các lớp. Ví dụ: Xe hơi chạy trên đại lộ, xe hơi được lái bởi người lái xe.
Lược đồ mô hình đối tượng cũng thể hiện số lượng thực thể trong lớp này liên quan tới số lượng thực thể trong lớp khác. Đường đơn có ý nghĩa chỉ có một, hình tròn tô đen có ý nghĩa không hoặc nhiều, hình tròn rỗng trắng có ý nghĩ không hoặc một.Ví dụ về một lược đồ mô hình đối tượng trong ArcView
- Lớp View là lớp con của lớp Doc, do đó lớp View sẽ thừa kế được những thuộc tính từ lớp Doc.
- Lớp View có quan hệ kết hợp với lớp Prj, một lớp MapDisplay, lớp GraphicList, lớp DocumentExtension và lớp TOC.
- Lớp View có quan hệ gộp với lớp Theme hay nói cách khác lớp View là kết hợp của lớp Theme, một View có nhiều hoặc không có Theme nào.
- Lớp GraphicList kết hợp với lớp Graphic, GraphicSet.
- Lớp GraphicList kết hợp với không hay nhiều lớp GraphicSet.
- Lớp Theme kết hợp với lớp GraphicSet, lớp Legend, lớp Threshold.
- Các lớp FTheme, ITheme, DBTheme, GTheme là các lớp con của lớp Theme. Các lớp FTheme, ITheme, DBTheme, GTheme thừa kế các thuộn tính từ lớp Theme.
- Lớp Legend là kết hợp của lớp TOC, một TOC có không hay nhiều Legend.
- Lớp Legend kết hợp với lớp LegendExtension.
3. YÊU CẦU VÀ CÁCH GỌI YÊU CẦU TRONG AVENUE
Trong ArcView có hai dạng yêu cầu:
- Yêu cầu thực thể: là loại yêu cầu này được gửi tới thực thể của lớp, ví dụ ta gửi một yêu cầu tới đối tượng theme để hiển thị hay che dấu theme này.
- Yêu cầu lớp: Là loại yêu cầu ta gửi trực tiếp tới lớp, ví dụ ta gửi một yêu cầu tạo mới theme tới lớp theme để tạo mới một theme.
Các động từ bắt đầu của các yêu cầu dùng trong ngôn ngữ Avenue được trình bày trong bảng sau.