DEM (Digital Elevation Model) là một cách số hóa miêu tả bề mặt thực địa.
Nội dung chính
1. DEM là gì?
Mô hình số hoá độ cao (DEM) là sự thể hiện bằng số sự thay đổi liên tục của độ cao trong không gian đều.
Ex: Độ cao của các điểm trên bề mặt quả đất, độ cao của các tầng đất, hoặc của mực nước ngầm.
DEM được lưu trữ khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu số liệu là Raster hay Vector.
2. Phương pháp tạo DEM
DEM có thể được biểu diễn bằng:
- Raster – một lưới các ô vuông
- Trong mô hình Raster DEM (GRID) nhìn giống như một ma trận các ô vuông và chia thành các hàng và cột.
- Mỗi một ô (cell) chứa giá trị độ cao của điểm trung tâm của ô
- Vector – Lưới các tam giác không đều (TIN)
- Trong cấu trúc Vector, DEM có thể được coi như là một chuỗi tam giác gọi là TIN (Triangle Irregular Network.)
- TIN là tập các đỉnh nối với nhau thành các tam giác Mỗi một tam giác được giới hạn bởi 3 điểm đồng nhất về giá trị X,Y và Z (độ cao)
DEM thường được xây dựng bằng cách sử dụng công nghệ viễn thám (RS) hơn là việc đi thu thập dữ liệu trực tiếp.
3. Phương pháp xây dựng DEM
Có hai phương pháp xây dựng DEM:
- Phương pháp chụp ảnh lập thể.
- Dùng các dụng cụ chuyên dụng chụp ảnh để thu thập dữ liệu của một vùng với các giá trị X, Y Z của các điểm trên bề mặt quả đất
Phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao trong việc chụp và xử lý ảnh, đòi hỏi số điểm kiểm soát nhiều.Ví dụ: Ảnh hàng không,Ảnh viễn thám
Các bước xây dựng DEM gồm:
- 1. Xây dựng DEM từ đường đồng mức
- 2. Xây dựng mô hình TIN
- 3. Mô hình DEM dạng GRID
- 4. Mô hình 3D từ DEM
4. Vai trò của DEM
DEM là bản đồ đầu vào của các quá trình xử lý số liệu liên quan đến độ cao. DEM phục vụ cho nhiều mục đích ứng dụng sau:
- Lưu trữ bản đồ số địa hình trong các CSDL của Qgia.
- Phục vụ cho mục đích thiết kế và quy hoạch cảnh quan
- Tính toán độ dốc
- Tính hướng dốc
- Tính mức độ lồi lõm của sườn dốc
- Tính toán khối lượng đào đắp
- Tính độ dài sườn dốc
- Phân tích địa mạo của khu vực
- Xác định lưu vực và kiểu tưới tiêu nước của một khu vực.