Trong một hệ thống thông tin đất đai cần phải có đầy đủ các chức năng: Chức năng thu thập, lưu trữ, cập nhật và truy xuất dữ liệu; Chức năng tìm kiếm thông tin; Chức năng trao đổi thông tin; Chức năng phát triển các ứng dụng theo các đặc thù của công tác quản lý nhà nước về đất đai
1. Đặc điểm của hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống thông tin đất đai có đầy đủ các tính chất, đặc điểm của một hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng trên cơ sở của hệ thống thông tin địa lý và quản trị cơ sở dữ liệu nên nó mang tính chất và đặc điểm của hệ thống thông tin địa lý và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Hệ thống thông tin đất đai về bản chất có cấu trúc và tính chất của một hệ thống thông tin địa lý mang những nội dung thông tin về sử dụng và quản lý đất đai.
Hệ thống thông tin đất đai là một hệ thống thông tin có một cơ sở dữ liệu chuẩn thống nhất, có công cụ và phương pháp để xử lý các thông tin phục vụ cho các hoạt động của các hệ thống, cũng như các hệ thông tin khác liên quan đến đất và các hoạt động hoạch định chính sách cho việc quản lý và phát triển các nguồn tài nguyên đất.
Hệ thống thông tin đất đai là công cụ cho quá trình quản lý nhà nước về đất đai.
2. Chức năng của hệ thống thông tin đất đai
2.1. Chức năng thu thập, lưu trữ, cập nhật và truy xuất dữ liệu
Hệ thống thông tin đất đai cho phép thu thập, nhập và lưu trữ các thông tin đất đai ban đầu như: Thông tin về thửa đất, thông tin về chủ sử dụng, thông tin về loại đất, thông tin về giá đất, thông tin về các bất động sản trên đất.
Chức năng đăng ký ban đầu cho phép hệ thống thông tin đất đai có khả năng hỗ trợ công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua việc xây dựng hồ sơ địa chính theo các tiêu chuẩn nhà nước ban hành.
Hệ thống thông tin đất đai có thể quản lý chi tiết đến từng thửa đất, đồng thời quản lý các loại dữ liệu khác trên cùng một cơ sở dữ liệu.
Chức năng cập nhật dữ liệu của hệ thống thông tin đất đai bao gồm cập nhật các biến động đất đai theo từng thời kỳ và tại từng thời điểm. Các thông tin được cập nhật bao gồm cả các thông tin không gian và thuộc tính trên từng thửa đất có biến động.
Hệ thống thông tin đất đai có khả năng truy xuất các dữ liệu như lập báo cáo thống kê theo từng loại đất, theo từng đơn vị hành chính các cấp. Các thông tin được truy xuất đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy cao.
2.2. Chức năng tìm kiếm thông tin
Hệ thống thông tin đất đai có khả năng tìm kiếm thông tin theo các yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin đất đai. Hiện nay các thông tin thường để tra cứu trong hệ thống là: Mã đơn vị hành chính (từ tỉnh đến xã), mã bản đồ, số thửa trên mảnh bản đồ, số thửa phụ.
Hệ thống thông tin đất đai tìm kiếm theo các chủ sử dụng đất gắn liền với từng thửa đất. Theo quy định của nhà nước thì mỗi thửa đất phải có một số thửa duy nhất.
Các thông tin tìm kiếm bao gồm: Các thông tin về đồ họa như hình dạng, kích thước, diện tích của thửa đất.
– Các thông tin thuộc tính về chủ sử dụng đất, địa chỉ, các bất động sản trên đất, giá đất, các quyền về đất đai…
2.3. Chức năng trao đổi thông tin
Hệ thống thông tin đất đai có chức năng trao đổi thông tin với các hệ thống thông tin khác, đảm bảo tính hòa hợp, tương thích về dữ liệu.
2.4. Chức năng phát triển các ứng dụng theo các đặc thù của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Hệ thống thông tin đất đai có chức năng này làm cho hệ thống mềm dẻo hơn và phục vụ tốt hơn cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các địa phương.